Hồ Xuân Hương (1772-1822) là một nhà thơ nữ nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam. Ngoài cái tên Hồ Xuân Hương bà còn được gọi là Bà Chúa Thơ Nôm của nền văn học Việt Nam. Bà được coi là một trong những nhà thơ lớn của thể loại thơ lục bát và là biểu tượng của nghệ thuật tự do. Bà thường sử dụng ngôn ngữ hài hước, châm biếm và những biểu tượng táo bạo để diễn đạt những ý kiến cá nhân và sự phản đối về xã hội phong kiến. Bà thường đề cập đến các vấn đề như đời sống gia đình, tình yêu, đấu tranh giới tính và xã hội bất công.
Mặc dù bút danh Hồ Xuân Hương đã tồn tại trong văn hóa dân gian Việt Nam từ thế kỷ 18, thông tin về cuộc đời và công việc của bà là hạn chế. Tuy nhiên, tác phẩm của Hồ Xuân Hương vẫn tồn tại và được tôn vinh là một phần quan trọng của văn học Việt Nam, và bà được coi là một trong những nhà thơ lớn nhất trong lịch sử nước này.
15 Bài thơ Hồ Xuân Hương hay và nổi tiếng nhất
1. Bánh trôi nước
Bài thơ “Bánh trôi nước” là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Hồ Xuân Hương. Bài thơ nhẹ nhàng và tinh tế trong cách mượn hình ảnh của bánh trôi nước để nói lên thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Bằng cách so sánh bánh trôi nước với tình yêu, bà khéo léo truyền đạt ý nghĩa sâu sắc về tình yêu và sự xa cách.
2. Cảnh thu
“Thánh thót tầu tiêu mấy hạt mưa,
Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ,
Xanh ôm cổ thụ tròn xoe tán,
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ.
Bầu dốc giang sơn say chấp rượu.
Túi lưng phong nguyệt nặng vì thơ.
Ơ hay, cánh cương ưa người nhỉ,
Ai thấy, ai mà chẳng ngẩn ngơ.”
Bài thơ “Cảnh thu” tạo ra một hình ảnh lãng mạn và thơ mộng về mùa thu. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ tinh tế để miêu tả cảnh sắc và nhấn mạnh những tác động tâm trạng của mùa thu lên tâm hồn con người. Bài thơ này mang đến cảm giác yên bình và nhẹ nhàng.
3. Tự tình I
“Tiếng gà xao xác gáy trên vòm
Oán hận trông ra khắp mọi chòm
Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om
Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ
Sau hận vì duyên để mõm mòm
Tài tử văn nhân ai đó tá
Thân này đâu đã chịu già tom.”
Bài thơ “Tự tình I” tập trung vào tình yêu và nỗi đau của người phụ nữ. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ mỉa mai và châm biếm để miêu tả sự phụ thuộc và khao khát trong tình yêu của người phụ nữ trong xã hội cũ. Bài thơ này táo bạo và có tính chất cách mạng, thể hiện lòng kiên quyết của Hồ Xuân Hương.
4. Tự tình II
Bài thơ “Tự tình II” tiếp tục tập trung vào tình yêu và diễn tả một cách chân thực đời sống bất hạnh của phụ nữ ngày xưa, nhưng với một góc nhìn khác. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ hài hước và châm biếm để miêu tả những khía cạnh của xã hội. Bài thơ này thể hiện được sự tự do trong tư tưởng của Hồ Xuân Hương.
5. Vấn nguyệt
“Trải mấy thu nay vẫn hãy còn,
Cớ sao khi khuyết lại khi tròn?
Hỏi con Bạch Thố đà bao tuổi?
Hỏi chị Hằng Nga đã mấy con?
Đêm tối cớ sao soi gác tía?
Ngày xanh còn thẹn mấy vầng tròn.
Năm canh lơ lửng chờ ai đó?
Hay có tình riêng mấy nước non?”
Bài thơ “Vấn nguyệt” của Hồ Xuân Hương tiếp tục tập trung vào thể hiện tâm trạng của một cô gái mới biết yêu. Bằng cách sử dụng hình ảnh mặt trăng, bà miêu tả về cảm xúc mơ hồ về tình yêu mà không chắc người đó có đáp lại không.
6. Vịnh cái quạt
“Một lỗ xâu xâu mới cũng vừa
Duyên em dính dán tự ngàn xưa
Chành ra ba góc da còn thiếu
Khép lại đôi bên thịt vẫn thừa
Mát mặt anh hùng khi tắt gió
Che đầu quân tử lúc sa mưa
Nâng niu ướm hỏi người trong trướng:
“Phì phạch trong lòng đã sướng chưa?”
Bài thơ “Vịnh cái quạt” tạo ra một hình ảnh tươi đẹp và tinh tế về một chiếc quạt. Hồ Xuân Hương sử dụng biểu tượng của quạt để miêu tả tình yêu và sự ghen tị trong xã hội. Bà khéo léo sử dụng ngôn từ để truyền đạt ý nghĩa sâu sắc về lòng tham và tình cảm phức tạp.
7. Động Hương Tích
Bày đặt vì ai khéo khéo vòm,
Nứt ra một lỗ hổng hòm hom.
Người quen cửa Phật chen chân xọc,
Kẻ lạ bầu Tiên mỏi mắt dòm.
Giọt nước hữu tình rơi thánh thót,
Con thuyền vô trạo cúi lom khom.
Lâm tuyền quyến cả phồn hoa lại,
Rõ khéo trời già đến dở dom.
(Theo bản khắc 1922)
Bài thơ “Động Hương Tích” tạo ra một hình ảnh bí ẩn và huyền bí về một địa danh. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn từ mạnh mẽ và tài hoa để miêu tả cảnh sắc động lòng người và gợi lên sự mê hoặc của thế gian. Bài thơ này mang đến cảm giác huyền ảo và sự kỳ vọng vào những điều tốt đẹp.
8. Hỏi trăng
“Một trái trăng thu chín mõm mòm,
Nảy vừng quế đỏ đỏ lòm lom!
Giữa in chiếc bích khuôn còn méo,
Ngoài khép đôi cung cánh vẫn khòm.
Ghét mặt kẻ trần đua xói móc,
Ngứa gan thằng Cuội đứng lom khom.
Hỡi người bẻ quế rằng ai đó,
Đó có Hằng Nga ghé mắt dòm.”
Bài thơ “Hỏi trăng” của Hồ Xuân Hương đặt câu hỏi đơn giản nhưng sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống và tình yêu. Hồ Xuân Hương sử dụng một tình huống hằng ngày – việc hỏi trăng – để truyền đạt tình cảm và suy ngẫm về sự tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống. Bài thơ này đánh thức lòng người đọc và khuyến khích họ tìm hiểu và suy ngẫm về cuộc sống của mình.
9. Hoạ nhân
“Vài hàng chữ gấm chạnh niềm châu,
Nghĩ tưởng năm canh nguyệt hé lầu.
Lá nhuộm thức lam thêm vẻ thẹn,
Sương pha khói biếc rộn thêm sầu.
Thẩn thơ trước viện, nhà khoe gió,
Đồng vọng bên tai, địch thét đâu,
Ướm hỏi trăng già khe khắc bấy,
Trêu nhau chi những sợi cơ cầu.”
Bài thơ “Hoạ nhân” là một bài hoạ của Hồ Xuân Hương, trong đó bà tả một người đàn ông đẹp trai và phong độ. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ tinh tế và hài hước, bà tạo ra một bức tranh hài hòa về người đàn ông này. Bài thơ này có tính chất châm biếm và mỉa mai, thể hiện sự sắc sảo của Hồ Xuân Hương trong việc miêu tả và nhận xét về con người.
10. Lấy chồng chung
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng,
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung.
Năm chừng mười hoạ hay chăng chớ,
Một tháng đôi lần có cũng không.
Cố đấm ăn xôi xôi lại hỏng,
Cầm bằng làm mướn mướn không công.
Nỗi này ví biết dường này nhỉ,
Thời trước thôi đành ở vậy xong.
(Theo bản khắc 1914)
Bài thơ “Lấy chồng chung” mang đến một cái nhìn châm biếm và phê phán về cuộc sống hôn nhân và việc lấy chồng chung trong xã hội truyền thống. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ hài hước và sắc sảo để chỉ ra những giới hạn và sự bất công mà phụ nữ phải đối mặt khi kết hôn. Bài thơ này đặt câu hỏi về ý nghĩa thực sự của tình yêu và khao khát tự do.
11. Canh khuya
“Canh khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan mấy nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy chòm
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình son trẻ tí con con.”
Bài thơ “Cảnh khuya” tạo ra một không gian u tối và đầy bí ẩn của đêm khuya. Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn từ tinh tế để miêu tả cảnh sắc và tạo nên một tâm trạng buồn bã và cô đơn. Bài thơ này thể hiện sự sắc sảo trong việc chuyển tải những tình cảm và suy nghĩ sâu sắc trong lòng con người vào những bức tranh từ ngữ.
12. Mời trầu
“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi.”
Bài thơ “Mời trầu” mời gọi trầu cau – một hình ảnh truyền thống trong văn hóa Việt Nam. Hồ Xuân Hương sử dụng hình ảnh của trầu cau để miêu tả tình yêu và những mối quan hệ phức tạp. Bài thơ này mang đến một cảm giác sâu lắng và khắc sâu vào tâm hồn của người đọc.
13. Đá bà ông chồng
Đá bà ông chồng
Khéo khéo bày trò tạo hoá công,
Ông Chồng đã vậy lại Bà Chồng.
Tầng trên tuyết điểm phơ đầu bạc,
Thớt dưới sương pha đượm má hồng.
Gan nghĩa dãi ra cùng chị Nguyệt,
Khối tình cọ mãi với non sông.
Đá kia còn biết xuân già giặn,
Chả trách người ta lúc trẻ trung.
(Theo bản khắc 1922)
Bài thơ “Đá bà ông chồng” tiếp tục thể hiện sự châm biếm và phê phán của Hồ Xuân Hương đối với cuộc sống hôn nhân. Bằng cách sử dụng hình ảnh đá bà ông chồng, bà chỉ ra sự cứng nhắc và áp đặt của xã hội đối với vai trò và trách nhiệm của phụ nữ. Bài thơ này nhấn mạnh sự cần thiết của sự tự do và độc lập trong cuộc sống.
14. Đánh đu
“Bốn cột khen ai khéo khéo trồng,
Người thì lên đánh kẻ ngồi trông,
Trai đu gối hạc khom khom cật
Gái uốn lưng ong ngửa ngửa lòng.
Bốn mảnh quần hồng bay phấp phới,
Hai hàng chân ngọc duỗi song song.
Chơi xuân có biết xuân chăng tá.
Cọc nhổ đi rồi, lỗ bỏ không!”
Bài thơ “Đánh đu” của Hồ Xuân Hương là một tác phẩm tinh tế và đầy hình ảnh. Với ngôn ngữ tinh tế và hình ảnh sắc nét, tạo ra một cảm giác lãng mạn và tinh thần sâu sắc. Bài thơ này mang lại những suy ngẫm về cuộc sống và tình yêu, khuyên chúng ta hãy sống vui vẻ và trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.
15. Ốc nhồi
“Bác mẹ sinh ra phận ốc nhồi
Đêm ngày lăn lóc đám cỏ hôi,
Quân tử có thương thì bóc yếm
Xin đừng ngó ngoáy lỗ trôn tôi.”
Bài thơ “Ốc nhồi” của Hồ Xuân Hương là một tác phẩm đầy châm biếm và hài hước, tập trung vào việc phê phán xã hội và các giá trị truyền thống. Bằng cách sử dụng hình ảnh của ốc nhồi, bà chỉ ra sự đảo ngược và nghịch lý trong xã hội, nơi mà các giá trị giả tạo và vô lý trở thành trung tâm.
sưu tầm